Nhổ răng khôn là gì? Các công bố khoa học về Nhổ răng khôn

Nhổ răng khôn là quá trình lấy đi răng khôn (răng số 8) nằm ở phía sau của hàng răng cuối cùng trong hàng răng mọc tự nhiên. Răng khôn thường mọc từ cuối độ tuổ...

Nhổ răng khôn là quá trình lấy đi răng khôn (răng số 8) nằm ở phía sau của hàng răng cuối cùng trong hàng răng mọc tự nhiên. Răng khôn thường mọc từ cuối độ tuổi vị thành niên đến đầu độ tuổi trưởng thành, thường là từ 17-21 tuổi. Tuy nhiên, do không đủ không gian trong hàm, răng khôn thường gây ra các vấn đề như việc nảy lệch, gây đau, bóng răng, khó phục hồi răng khi bị tổn thương, hoặc gây những vấn đề về sức khỏe răng miệng khác. Do đó, nhiều người quyết định trong tiến trình nhổ răng khôn để tránh những vấn đề liên quan đến răng khôn.
Để trả lời chi tiết hơn, quá trình nhổ răng khôn bao gồm các bước sau:

1. Khám và chẩn đoán: Đầu tiên, một bác sĩ nha khoa sẽ tiến hành một cuộc khám và chụp X-quang để xác định vị trí và tình trạng của răng khôn. Nếu răng khôn gây ra vấn đề, bác sĩ sẽ đưa ra quyết định về việc nhổ.

2. Chuẩn bị trước quá trình nhổ: Nếu bác sĩ xác định răng khôn cần được nhổ, bước tiếp theo là chuẩn bị cho quá trình nhổ. Bác sĩ có thể gây tê toàn bộ hoặc gây tê cục bộ trong khu vực xung quanh răng khôn để làm giảm đau và đảm bảo an toàn trong quá trình nhổ.

3. Quá trình nhổ: Bác sĩ sẽ sử dụng các dụng cụ y tế như ráy răng và siêu âm để mở rộng khu vực và loại bỏ mô mềm xung quanh răng khôn. Sau đó, bác sĩ sẽ dùng cái kìm hay dao nhọn để nhổ răng khôn ra khỏi hàm.

4. Hồi phục sau nhổ răng khôn: Sau khi răng khôn đã được loại bỏ, vùng xung quanh có thể có sự viêm nhiễm và sưng tấy. Bác sĩ có thể cho bệnh nhân uống thuốc giảm đau và sử dụng các biện pháp chăm sóc theo hướng dẫn để giảm đau và hỗ trợ quá trình phục hồi. Thời gian hồi phục cụ thể sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp.

Quá trình nhổ răng khôn thường được thực hiện bởi bác sĩ nha khoa chuyên môn hoặc nha sĩ có kinh nghiệm. Trước khi quyết định nhổ răng khôn, việc tham khảo ý kiến bác sĩ là rất quan trọng để xác định liệu việc nhổ răng khôn có cần thiết hay không và để lựa chọn phương pháp phù hợp nhất.
Quá trình nhổ răng khôn có thể được thực hiện trong phòng khám nha khoa hoặc bệnh viện. Dưới đây là các bước chi tiết:

1. Chuẩn bị trước quá trình nhổ răng: Trước khi thực hiện nhổ răng khôn, bác sĩ sẽ chuẩn bị bằng cách kiểm tra sức khỏe tổng quát và kiểm tra răng miệng để đánh giá tình trạng của răng khôn và xác định tình trạng chung của răng miệng và hàm. Nếu cần thiết, một loạt x-quang sẽ được thực hiện để xem rõ hơn vị trí và hình dạng của răng khôn.

2. Gây tê: Vùng xung quanh răng khôn và dây thần kinh sẽ được gây tê bằng một loại thuốc tê tại chỗ, có thể là gây tê cục bộ hoặc gây tê toàn bộ, nhằm làm giảm đau và tăng sự thoải mái cho bệnh nhân trong quá trình nhổ.

3. Khai phá mô xung quanh: Sau khi gây tê, bác sĩ sẽ sử dụng các dụng cụ để mở rộng khu vực xung quanh răng khôn, chẳng hạn như quần thể và đèn chiếu sáng để tiếp cận rễ răng.

4. Phân giải răng khôn: Bác sĩ sẽ sử dụng các công cụ như cái kìm, dao cao cấp hoặc siêu âm để tách răng khôn từ xương và lợi dương xung quanh. Trong một số trường hợp, răng khôn phải được phân tách thành các phần nhỏ hơn để thuận tiện cho việc loại bỏ.

5. Loại bỏ răng khôn: Khi răng khôn đã được phân giải và rời xa xương và mô xung quanh, bác sĩ sẽ sử dụng các dụng cụ như ráy răng và cái kìm để nhổ răng khôn ra khỏi hàm. Nếu răng khôn bị ảnh hưởng bởi xương quá nhiều hoặc bị nằm ngang, có thể cần phải làm một cắt mở nhỏ trong nướu để tiếp cận răng.

6. Sửa chữa và dọn sạch vết thương: Nếu cần thiết, bác sĩ cũng có thể sửa chữa các vết thương hoặc đường cắt bằng cách sử dụng các công cụ và mũi chỉ phẫu thuật. Sau đó, vùng xung quanh răng khôn sẽ được dọn sạch và băng đĩa sẽ được sử dụng để giữ sạch vùng sau quá trình nhổ.

Sau quá trình nhổ, bác sĩ sẽ cung cấp hướng dẫn về cách chăm sóc sau nhổ, bao gồm việc sử dụng thuốc giảm đau, rửa miệng bằng dung dịch muối sinh hoặc nước muối, và hạn chế thức ăn cứng và nghiến nát trong một thời gian để tránh gây tổn thương cho vùng sau khi nhổ. Thời gian hồi phục hoàn toàn có thể kéo dài từ vài ngày đến một tuần, tùy thuộc vào mức độ phức tạp của quá trình nhổ và sự phục hồi của từng bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nhổ răng khôn":

Học liên kết trong các rối loạn neostriatal thoái hóa: Sự tương phản giữa ghi nhớ rõ ràng và không rõ ràng giữa bệnh Parkinson và bệnh Huntington Dịch bởi AI
Movement Disorders - Tập 10 Số 1 - Trang 51-65 - 1995
Abstract

Hiệu suất của 12 bệnh nhân mắc bệnh Parkinson (PD), 16 bệnh nhân mắc bệnh Huntington (HD) và nhóm đối chứng khỏe mạnh trẻ và già đã được đánh giá trên một số bài kiểm tra về trí nhớ khai báo bằng lời và không bằng lời, trên một bài kiểm tra học tập liên kết quy điều không vận động (từ và màu sắc), và trên một số nhiệm vụ thời gian phản ứng (RT). Các nhiệm vụ RT bao gồm phản ứng đơn giản và phản ứng lựa chọn được kích thích. Mối quan hệ giữa tín hiệu trước và kích thích mệnh lệnh trong mô hình S1–S2 là không tùy ý ở loạt đầu tiên và là tùy ý ở loạt thứ hai. Loạt với các mối quan hệ S1–S2 tùy ý đã được lặp lại qua hai khối thử nghiệm liên tiếp. Động cơ của nghiên cứu là để điều tra chức năng của “vòng kết hợp” hạch nền, và người ta giả định rằng bệnh nhân HD sẽ cho thấy sự rối loạn nhiều hơn do sự tham gia nhiều hơn của nhân đầu. Các bệnh nhân mắc bệnh HD có tốc độ RT chậm nhất. Qua hai khối với các mối quan hệ S1–S2 tùy ý, các bệnh nhân HD nhưng không phải PD vẫn cho thấy bằng chứng học tập trong các RT được kích thích trước của họ. Ngược lại, các bệnh nhân PD có khả năng nhớ các mối quan hệ trong hồi tưởng tự do tốt hơn so với bệnh nhân HD. Kết luận rằng bệnh nhân mắc bệnh PD có sự thiếu hụt tương đối lớn hơn trong học tập quy trình, trong khi những người mắc bệnh HD có sự suy giảm tương đối nhiều hơn trong trí nhớ khai báo, và mức độ suy giảm nhận thức lớn hơn ở HD nhìn chung được diễn giải là do thiệt hại nghiêm trọng hơn đối với vòng bụng đầu.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN DƯỚI CÓ SỬ DỤNG LASER CÔNG SUẤT THẤP TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2020-2022
  Đặt vấn đề: Dựa trên những đặc tính của laser trên mô sống, người ta tiến hành các nghiên cứu ứng dụng liệu pháp laser công suất thấp sau phẫu thuật răng khôn nhằm kiểm soát tình trạng sưng, đau, khít hàm. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới có sử dụng laser công suất thấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân trên 18 tuổi có răng khôn dưới mọc kẹt có chỉ định nhổ phẫu thuật. Loại trừ các bệnh nhân có bệnh toàn thân, chống chỉ định phẫu thuật. Mỗi bệnh nhân được chiếu laser diode trong miệng cách ổ răng 1cm và ngoài mặt tại vị trí bám tận cơ cắn (bước sóng 810 nm, công suất 0,5W, kích thước đầu chiếu 400µm) ngay sau phẫu thuật. Mỗi vị trí được chiếu 30 giây, lặp lại một lần sau 30 giây. Ghi nhận mức độ sưng, đau, khít hàm sau 1, 2, 7 ngày. Kết quả: Đa số bệnh nhân đau nhiều trong 6 giờ đầu sau khi hết tê môi, giảm đáng kể vào ngày 1 (81,7% đau ít), 90% không đau vào ngày 7. Trung bình cần dùng 4 viên thuốc giảm đau và ngưng thuốc trong 3 ngày đầu. Mức độ sưng mặt và khít hàm thay đổi đáng kể vào ngày 1 và 2 sau phẫu thuật (p < 0,05) và trở về gần như bình thường sau 7 ngày. Kết luận: Laser công suất thấp có hiệu quả trong việc kiểm soát mức độ sưng, đau, khít hàm sau phẫu thuật nhổ răng khôn dưới, đặc biệt là giảm đau.
#Laser công suất thấp #răng khôn mọc kẹt #diode laser #phẫu thuật
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LỆCH LẠC KHỚP CẮN LOẠI I ANGLE, RĂNG CHEN CHÚC BẰNG HỆ THỐNG MẮC CÀI TỰ BUỘC VÀ DÂY CUNG MỞ RỘNG SANG BÊN, KHÔNG NHỔ RĂNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị lệch lạc khớp cắn loại I angle, răng chen chúc bằng hệ thống mắc cài tự buộc và dây cung mở rộng sang bên, không nhổ răng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, đánh giá kết quả trước sau được thực hiện trên 38 bệnh nhân được chẩn đoán sai lệch khớp cắn Angle I. Bệnh nhân được kiểm tra các chỉ số về PAR, độ rộng cung hàm, các chỉ số về mô cứng và mô mềm trên phim sọ nghiên trước và sau điều trị. Các thông số trên được thu thập, phân tích và kiểm định bằng các test phù hợp. Kết quả nghiên cứu: khấp khểnh răng không còn sau điều trị, hầu hết bệnh nhân có cải thiện PAR(W) ở mức độ tốt; độ rộng cung hàm tăng sau điều trị; các chỉ số về mô cứng và mô mềm hầu hết không thay đổi; 100% đối tượng nghiên cứu có kết quả điều trị tốt.
#sai khớp cắn loại I Angle #không nhổ răng #mắc cài tự buộc #dây cung mở rộng.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU, SƯNG, KHÍT HÀM CỦA LASER DIODE CÔNG SUẤT THẤP SAU PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI MỌC LỆCH NGẦM TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM CU BA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 534 Số 1B - 2024
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau, sưng, khít hàm sử dụng laser diode công suất thấp sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm tại bệnh viện Việt Nam Cu Ba. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng trong nghiên cứu gồm 100 bệnh nhân có nhu cầu và chỉ định nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm đến khám và điều trị tại khoa Răng miệng, Bệnh viện Việt Nam Cu Ba từ tháng 09/2022 đến tháng 06/2023. Bệnh nhân nghiên cứu được chia thành 2 nhóm có chiếu laser và không chiếu laser sau phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm. Đánh giá mức độ sưng, đau, khít hàm giữa 2 nhóm. Kết quả: Điểm đau trung bình theo VAS cao nhất được ghi nhận sau phẫu thuật 4 giờ, ở nhóm có chiếu và không chiếu laser là 2,44 ± 1,41 và 5,62 ± 1,67. Điểm đau trung bình giữa nhóm có chiếu laser thấp hơn so với nhóm không chiếu laser các thời điểm sau phẫu thuật, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Ở ngày thứ 7, nhóm không chiếu laser vẫn còn đau trong khi nhóm có chiếu laser đã hết đau. Số viên thuốc giảm đau trung bình phải sử dụng ở nhóm bệnh nhân không chiếu laser (3,12 ± 1,58 viên) cao hơn so với nhóm bệnh nhân chiếu laser (0,59 ± 1,85 viên). Mức độ sưng theo chiều dọc và chiều ngang ở nhóm bệnh nhân phẫu thuật có chiếu laser thấp hơn so với nhóm không sử dụng ở ngày thứ 1 và thứ 2 sau phẫu thuật (p<0,05). Mức độ há miệng ở nhóm bệnh nhân phẫu thuật có chiếu laser tốt hơn ở nhóm không chiếu laser ở ngày thứ và thứ 2 sau phẫu thuật. Kết luận: Việc sử dụng laser diode có tác dụng làm giảm đau, giảm sưng nề, giảm mức độ khít hàm sau mổ ở những bệnh nhân răng khôn hàm dưới mọc lệch.
KẾT QUẢ LÀNH THƯƠNG CÓ SỬ DỤNG NƯỚC SÚC MIỆNG DR.ECA SAU PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ BẰNG THANG ĐIỂM IPR
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả tình trạng lành thương sau phẫu thuật nhổ răng khôn được hướng dẫn sử dụng nước súc miệng Dr.ECA bằng thang điểm IPR. Kết quả được đánh giá tại 2 thời điểm: ngày thứ 5 sau nhổ răng (tương ứng với giai đoạn viêm) và ngày 14 sau nhổ răng (tương ứng với giai đoạn tăng sinh). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân đến khám sức khỏe răng miệng tại Khoa Răng hàm mặt, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Trên lâm sàng và phim XQ được chẩn đoán răng khôn hàm dưới thuộc nhóm II theo phân loại Parant, được mời vào nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, tiến cứu, lựa chọn mẫu thuận tiện. Cỡ mẫu nghiên cứu N=60. Kết quả: Trung bình điểm lành thương ở giai đoạn viêm trong nghiên cứu là 6,82±1,03 (điểm tối đa là 8) phạm vi của nghiên cứu (4-8). Trung bình điểm lành thương ở giai đoạn tăng sinh trong nghiên cứu là 4,68±0,5 (điểm tối đa là 5) phạm vi của nghiên cứu (3-5). Tại thời điểm ngày thứ 5 sau nhổ răng, bênh nhân được đánh giá lành thương tốt là 95 %; mức độ lành thương trung bình là 5%; không ghi nhận có tình trạng lành thương kém. Tại thời điểm ngày thứ 14 sau nhổ răng, mức độ lành thương tốt là 98,33%; lành thương mức độ trung bình chiếm 1,67% và không ghi nhận trường hợp nào có tình trạng lành thương kém. Tại hai thơi điểm đánh giá tỉ lệ lành thương tốt giảm dần theo lứa tuổi và tỉ lệ lành thương ở nam giới tốt hơn ở nữ giới, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Sử dụng nước súc miệng Dr.ECA có hiệu quả lành thương tích cực. Tỉ lệ lành thương tốt tại thời điểm ngày thứ 5 sau phẫu thuật nhổ răng khôn là 95%. Tỉ lệ lành thương tốt tại thời điểm ngày thứ 14 sau phẫu thuật nhổ răng khôn là 98,33%. Không nhận thấy sự khác biệt về mức độ lành thương theo độ tuổi và theo giới. Thang IPR mô tả chi tiết tổn thương trong miệng theo các giai đoạn lành thương giúp phát hiện sớm và tránh bỏ sót các diễn biến bất thường của người bệnh.
#Thang IPR #nước súc miệng Dr.ECA #răng khôn #lành thương
KẾT QUẢ NHỔ RĂNG KHÔN GÂY TÊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Nghiên cứu cắt ngang trên 60 bệnh nhân để đánh giá kết quả sau điều trị của nhổ răng khôn gây tê tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2022. Kết quả: Các bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu có mức độ lo lắng ít và trung bình trước phẫu thuật. Ít hơn 10% số bệnh nhân có triệu chứng chảy máu và choáng ngất sau phẫu thuật. Sưng đau nhẹ và vừa trong ngày đầu và ngày thứ 3 chiếm trên 90%. 8,33% bệnh nhân có tê bì trong ngày thứ 3, 6,67% có chảy máu và 16,67% hạn chế há miệng sau 3 ngày phẫu thuật. Kết luận: Đa số các bệnh nhân phẫu thuật gây tê nhổ răng khôn tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội có kết quả tốt, sưng đau ít và hạn chế biến chứng.
#Nhổ răng khôn #răng số 8 #gây tê #bệnh viện đại học Y Hà Nội
KẾT QUẢ NHỔ RĂNG KHÔN GÂY MÊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Nghiên cứu cắt ngang trên 60 bệnh nhân để đánh giá kết quả sau điều trị của nhổ răng khôn gây mê tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2022. Kết quả: Trên 95% bệnh nhân có lo lắng ít và vừa trước phẫu thuật. Về triệu chứng sưng đau, đa số sưng đau ít (trên 90%), sau 1 ngày cũng như 3 ngày hậu phẫu. Đánh giá về các triệu chứng khác: tê bì hết hoàn toàn sau 3 ngày theo dõi, không có trường hợp nào sốt. 100% hình thành cục máu đông trong ngày đầu tiên. Tuy nhiên còn một sô trường hợp gỉ máu nhẹ. Kết luận: Đa số bệnh nhân nhổ răng khôn gây mê tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội có kết quả tốt, ít biến chứng
#Nhổ răng khôn #răng số 8 #gây mê #bệnh viện đại học Y Hà Nội
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN EGFR-T790M GÂY KHÁNG EGFR-TKIS THẾ HỆ THỨ NHẤT Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ BẰNG KỸ THUẬT SINH THIẾT LỎNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm xác định tình trạng đột biến EGFR-T790M gây kháng EGFR-TKIs thế hệ thứ nhất ở người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng kỹ thuật sinh thiết lỏng. Đối tượng: Gồm 31 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR (+) đã điều trị bước 1 bằng thuốc EGFR- TKIs thế hệ 1, được làm sinh thiết lỏng tìm đột biến gen EGFR-T790M. Kết quả: Bệnh nhân nghiên cứu chủ yếu trên 60 tuổi (64,5%) trong đó tỉ lệ nam: nữ xấp xỉ bằng nhau, có đến 58,1% số bệnh nhân không hút thuốc lá. Thời gian trung bình xuất hiện kháng TKIs thế hệ 1: 11,9 ± 3,4 tháng (dao động từ 7-20 tháng). Mệt mỏi (96,8%) và sụt cân (87,1%) là triệu chứng toàn thân chiếm tỷ lệ cao nhất. Đau ngực (77,4%) là triệu chứng hô hấp gặp nhiều nhất, ít gặp nhất là ho máu (12,9%). Số lượng bệnh nhân có kích thước u từ 2-3cm là cao nhất, chiếm tỷ lệ 32,3%, có tới 9,7% số bệnh nhân có kích thước u >7cm. Tỷ lệ xuất hiện đột biến EGFR- T790M phát hiện bằng phương pháp sinh thiết lỏng là 35,5%, có tới  64,5% bệnh nhân có bệnh tiến triển nhưng kết quả sinh thiết lỏng không có đột biến gen EGFR- T790M. Trung bình thời gian sống thêm bệnh không tiến triển  giữa nhóm có mang đột biến EGFR-T790M (11,82 tháng; 95%CI 9,22-14,42) với nhóm không mang đột biến EGFR-T790M (11,95 tháng; 95%CI 10,44-13,46) không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có đột biến EGFR-T790M bằng phương pháp sinh thiết lỏng có phần cao hơn những nghiên cứu khác trên thế giới. Chưa ghi nhận các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện đột biến EGFR - T790M,  cũng như chưa ghi nhận ảnh hưởng đến thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) của đột biến này.
#EGFR-T790M #ung thư phổi không tế bào nhỏ #EGFR-TKI
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA THUỐC TÊ ARTICAINE 4% TRONG PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của thuốc tê Articaine 4% trong phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới (PTNRKHD). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc trên 60 bệnh nhân (BN) gây tê bằng thuốc tê Articaine 4% trong PTNRKHD tại Bộ môn - Khoa Răng miệng, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2022 - 8/2022. Kết quả: Liều dùng trung bình của thuốc tê Articaine 4% (tính theo mL) của là 3,47 ± 0,28 mL, tính theo mg là 138,83 ± 11,36 mg; thời gian gây tê trung bình là 2,32 ± 1,02 phút. 93,3% BN gây tê bằng Articaine không phải dùng liều bổ sung, mức độ đau chung (theo VAS) trong toàn bộ quá trình phẫu thuật ở nhóm Articaine là 0,90 ± 1,04 điểm. Kết luận: Articaine 4% là thuốc tê cho hiệu quả gây tê nhanh, tỷ lệ phải gây tê bổ sung thấp và giảm đau có hiệu quả trong và sau PTNRKHD.
#Articaine 4% #Phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới
TÌNH TRẠNG LÀNH THƯƠNG MÔ MỀM CỦA BỆNH NHÂN SAU KHI PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI CÓ DÙNG KHỐI FIBRIN GIÀU TIỂU CẦU (PRF)
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả lâm sàng điều trị phẫu thuật nhổ RKHD mọc lệch có ghép khối PRF của bệnh nhân được nhổ tại Viện đào tạo Răng Hàm Mặt và khoa Răng hàm mặt, bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2020-2021. Đối tượng: 52 bệnh nhân có RKHD mọc lệch với độ khó trung bình được chia thành hai nhóm sau nhổ: nhóm có ghép khối PRF và nhóm chỉ khâu đóng. Hai nhóm được so sánh về mức độ đau, sưng nề, độ há ngậm miệng, và viêm huyệt ổ răng vào ngày thứ nhất, thứ ba, thứ bảy sau nhổ, so sánh về mức độ chảy máu sau 12h, 24h, 48h. Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng có đối chứng. Kết quả nghiên cứu: Mức độ đau ở nhóm có ghép PRF giảm hẳn so với nhóm không ghép đặc biệt là vào ngày thứ nhất và thứ ba sau nhổ (p<0,05). Mức độ sưng nề, chảy máu và viêm huyệt ổ răng giữa hai nhóm không có sự khác biệt (p>0,05). Trong khi mức độ há ngậm miệng có sự khác biệt vào ngày thứ nhất sau nhổ (p<0,05) nhưng lại không có sự khác biệt vào sau ba và bảy ngày.
#RKHD #răng khôn hàm dưới #PRF #mức độ lành thương
Tổng số: 47   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5